Tính toán và sử dụng thức ăn cho tôm

[ Điểm đánh giá5/5 ]1 người đã bình chọn
Xem: 471 | Cật nhập: 8/12/2020 10:59:37 AM | RSS

Tính toán và sử dụng thức ăn cho tôm

Máy cho ăn tự động giúp việc cho ăn được kiểm soát tốt hơn

Xác định lượng, thời gian cho ăn

Nếu không đủ thức ăn, tôm sẽ chậm lớn, kích thước đàn tôm không đồng đều và đặc biệt là kéo dài thời gian nuôi. Tôm thẻ chân trắng có nhu cầu đạm thấp hơn tôm sú nhưng tôm thẻ chân trắng lại là loài ăn liên tục nên kiểm soát lượng thức ăn là một trong những yếu tố giúp vụ nuôi thành công hơn.

Tính toán và sử dụng thức ăn cho tôm

Ngoài việc kết hợp bảng cho ăn dựa vào trọng lượng tôm thì người nuôi cũng cần kết hợp với việc kiểm soát thức ăn cho vào nhá để có thể điều chỉnh lượng thức ăn cụ thể và chính xác nhất vào từng thời điểm.

Tính toán và sử dụng thức ăn cho tôm

Thức ăn cho vào nhá sẽ được kiểm tra sau 1,5 - 2,5 tiếng tùy vào từng giai đoạn nuôi. Việc kiểm tra nhá sau khi cho ăn cũng rất quan trọng, giúp bà con điều chỉnh được lượng thức ăn phù hợp với nhu cầu của tôm.

Tính toán và sử dụng thức ăn cho tôm

Tôm thẻ chân trắng nên cho ăn 4 lần/ngày được xem là hiệu quả nhất và thời gian cho ăn cụ thể căn cứ vào bảng bên dưới:

Tính toán và sử dụng thức ăn cho tôm

Lượng thức ăn vào ban đêm cho tôm thẻ chiếm 30% tổng lượng thức ăn trong ngày vì tôm thẻ là loài hoạt động về đêm, nên cho ăn đủ vào ban đêm sẽ giúp tôm hấp thu tối đa dinh dưỡng. Trong trường hợp ôxy hòa tan thấp, nên ngưng cho tôm ăn và chờ đến khi ôxy hòa tan tăng cao rồi mới cho ăn.

Một số lưu ý

Không như cá, tôm thường khu trú cố định và không bơi đi xa để bắt mồi; Do vậy, việc phân phối thức ăn khắp đều trên mặt ao hoặc nơi tôm khu trú là rất quan trọng. Đồng thời, khi bơi tôm thường bơi ngược dòng nước, chính vì thế mà cần rải thức ăn theo dòng nước chảy. Nếu không rải đều thức ăn và theo dòng nước chảy, tôm sẽ không ăn hết và dẫn đến hiện tượng cỡ tôm không đồng đều, hệ số chuyển hóa thức ăn kém và chất lượng nước giảm rõ rệt. Có thể điều khiển dòng nước chảy bằng các máy quạt nước sắp xếp theo hệ thống sao cho có thể gom chất thải vào giữa ao. Khu vực chất thải gom này được đánh dấu bằng tre hoặc phao để tránh việc rải thức ăn vào những vị trí này. Cũng nên tránh rải thức ăn vào nơi nước chảy yếu, nơi có nền đáy ao không được sạch.

Lúc trời mưa lớn nên tránh cho ăn vì sẽ xảy ra hiện tượng dao động nhiệt độ và độ mặn ảnh hưởng đến khả năng bắt mồi của tôm.

Khi ao xảy ra hiện tượng tảo tàn nên tránh cho tôm thẻ ăn do hàm lượng khí độc trong ao tăng cao. Những khí độc như Ammonium/nitrate (NH4, NO3) sẽ rất dễ gây stress và ảnh hưởng đến sức khỏe tôm, gan tụy, khả năng bắt mồi.

Trong suốt giai đoạn tôm lột xác nên giảm lượng thức ăn và bổ sung thêm khoáng.

Ruột có màu đen: nghĩa là tôm chỉ ăn thức ăn tự nhiên có trong ao, do đó nên bổ sung thêm thức ăn cho tôm.

Ruột màu nâu: là thức ăn đầy đủ.

Đối với ao nhỏ có thể cho tôm ăn bằng tay, đối với các ao lớn thì có thể sử dụng bằng thuyền, máy thổi. Cho ăn thủ công bằng tay chỉ kéo dài trong vài giờ; theo bản năng sinh tồn tôm sẽ giành giật nhau thức ăn, con mạnh ăn nhiều, con yếu ăn được ít nên dễ dẫn đến tình trạng chênh lệch trọng lượng, phân đàn phân cỡ.

Sử dụng máy cho tôm ăn trên diện rộng thì có thể cho tôm ăn nhiều lần trong ngày và rất đúng giờ. Việc cho ăn mỗi lần nhiều hay ít hoàn toàn có thể kiểm soát và điều tiết bằng chương trình cài đặt sẵn. Sử dụng máy làm giảm chi phí thức ăn, thức ăn được vung đều trong ao tăng cơ hội tôm ăn đồng đều nên làm giảm hiện tượng phân đàn. Máy cho ăn tự động có thể đồng thời thực hiện được “4 giảm (chi phí, giá thành, thức ăn, thời gian nuôi) và 1 tăng (độ đồng đều) cho sản phẩm”.

Quản lý thức ăn và cho ăn được thực hiện với nguyên tắc 4 định: định chất (loại thức ăn), định lượng (lượng thức ăn sử dụng hàng ngày), định thời gian (số lần cho ăn), định địa điểm (phương pháp cho ăn). Tùy mỗi giai đoạn của tôm đồng thời kết hợp với chú ý theo dõi chặt chẽ các yếu tố môi trường, thời tiết, sức khỏe tôm… mà cần áp dụng 4 định một cách linh hoạt. Cho tôm ăn phù hợp, đủ lượng, đủ chất sẽ giúp tôm lớn nhanh, giảm chi phí sản xuất, giảm ô nhiễm môi trường ao nuôi và tăng lợi nhuận cho người nuôi.